Mục 4
Tính luân lư của các hành vi nhân linh

1749 (1732)  Tự do làm cho con người thành một chủ thể luân lư. Khi hành động có chủ ư, con người nói được là cha đẻ các hành vi của ḿnh. Các hành vi nhân linh, nghĩa là đă được tự do lựa chọn theo phán đoán lương tâm, đều có tính luân lư : có thể tốt hoặc xấu.

I. NGUỒN GỐC CỦA TÍNH LUÂN LƯ

1750   Tính luân lư của các hành vi nhân linh tùy thuộc :

·         đối tượng được lựa chọn;

·         mục đích nhắm tới hay ư hướng;

·         các hoàn cảnh của hành động.

Đối tượng, ư hướng và các hoàn cảnh tạo nên "nguồn gốc", hay yếu tố cấu thành tính luân lư của các hành vi nhân linh

1751 (1794)  Đối tượng được lựa chọn là một thiện ích tác nhân chủ ư nhắm tới. Đó là chất liệu của một hành vi nhân linh. Đối tượng được lựa chọn xác định tính luân lư của hành vi ư chí, tùy theo lư trí nhận biết và phán đoán có phù hợp hay không với sự thiện đích thực. Những quy tắc khách quan về luân lư nói lên trật tự thuần lư về thiện ác được lương tâm công nhận.

1752 (2520 1731)  Khác với đối tượng, ư hướng thuộc về chủ thể hành động. Ư hướng phát xuất từ ư chí tự do và xác định mục đích của hành động, nên là một yếu tố căn bản để đánh giá tính luân lư của hành động. Mục đích là điểm đầu tiên ư hướng nhắm tới, là mục tiêu hành động theo đuổi. Ư hướng là động tác của ư chí nhắm đến mục đích, định hướng cho hành động, nhằm thiện ích tác nhân đang mong đợi. Ư hướng không chỉ giới hạn vào việc định hướng cho từng hành động riêng lẻ, mà c̣n có thể phối trí nhiều hành động khác nhau nhắm đến cùng một mục tiêu. Ư hướng có thể định hướng toàn bộ cuộc sống chúng ta đến một cùng đích.dụ : một công việc có mục đích giúp đỡ tha nhân, đồng thời có thể do t́nh yêu Thiên Chúa là cùng đích của mọi hành động thúc đẩy. Một hành động có thể do nhiều ư hướng, như giúp đỡ kẻ khác để nhờ vả hay để khoe khoang.

1753 (2479 596)  Một ư hướng tốt (ví dụ : giúp đỡ tha nhân) không thể làm cho một hành vi sai trái (ví dụ : nói dối, nói xấu), trở thành tốt hay đúng. Cứu cánh không biện minh cho phương tiện. Như thế, không thể biện minh cho việc kết án một người vô tội như phương tiện chính đáng để cứu dân chúng. Ngược lại, một hành vi tự nó là tốt (ví dụ : bố thí) có thể trở thành xấu khi có ư xấu (ví dụ : t́m hư danh (x. Mt 6,2-4 ).

1754 (1735) Các hoàn cảnh, kể cả những hậu quả, là những yếu tố phụ của một hành vi luân lư. Chúng góp phần gia tăng hay giảm bớt tính chất tốt hay xấu về mặt luân lư của những hành vi nhân linh (Ví dụ : lấy cắp nhiều hay ít), Chúng cũng có thể giảm bớt hay gia tăng trách nhiệm của tác nhân (hành động v́ sợ chết). Tự chúng, các hoàn cảnh không thể thay đổi phẩm chất luân lư của chính hành vi. Chúng không thể làm cho một hành vi tự nó là xấu, trở nên tốt hay đúng.

II. HÀNH VI TỐT VÀ HÀNH VI XẤU

1755  Một hành vi tốt về mặt luân lư đ̣i hỏi đối tượng, mục đích và các hoàn cảnh đều phải tốt. Mục đích xấu làm cho hành động trở nên xấu, dù đối tượng tự nó là tốt (Vd: cầu nguyện và chay tịnh "để người khác trông thấy").

Nguyên đối tượng được lựa chọn có thể làm cho toàn bộ hành động trở nên xấu. Có những hành vi cụ thể, như tội tà dâm, luôn luôn là sai, v́ ngay khi chọn lựa, ư chí đă lệch lạc, đó là một điều xấu luân lư.

1756 (1789)  Do đó, người ta mắc phải sai lầm khi thẩm định tính luân lư của một hành động mà chỉ xét ư hướng hoặc hoàn cảnh (môi trường, áp lực xă hội, cưỡng bách hoặc do cần thiết phải hành động.....). Chưa cần xét đến hoàn cảnh và ư hướng, có những hành vi tự bản chất luôn là bất chính nghiêm trọng do đối tượng; ví dụ : lộng ngôn, bội thề, sát nhân và ngoại t́nh. Không được phép làm điều xấu, để đạt một kết quả tốt.

TÓM LƯỢC

1757  Đối tượng, ư hướng và các hoàn cảnh, tạo thành ba "nguồn gốc" cho tính luân lư của các hành vi nhân linh.

1758  Đối tượng được chọn, xác định tính luân lư của hành vi ư chí, tùy theo việc lư trí nh́n nhận và phán đoán nó là tốt hay xấu.

1759  "Ư hướng tốt không thể biện minh cho một hành động xấu (T. Tô-ma Aquino, 6 )". Cứu cánh không biện minh cho phương tiện .

1760  Một hành vi tốt về mặt luân lư đ̣i hỏi đối tượng, mục đích và các hoàn cảnh đều phải tốt.

1761  những hành vi cụ thể luôn luôn là sai, v́ ngay khi chọn lựa, ư chí đă lệch lạc; đó là một điều xấu luân lư. Không được phép làm điều xấu để đạt một kết quả tốt.